1. Hướng dẫn tính toán sàn Nevo, Ubot, Tbox, Lform …

thuyết minh tính toán sàn không dầm

Hướng dẫn thuyết minh tính toán sàn Nevo, Ubot, Tbox, Lform … (sàn không dầm)

Nội Dung

Sàn bê tông không dầm là loại sàn bê tông phẳng, không cần dùng đến các thành dầm dọc ngang, liên kết trực tiếp với hệ cột trụ đỡ trong công trình, vì thế nên nó luôn tạo ra những ưu thế về đặc tính kỹ thuật. Tinh toán thiết kế sàn không dầm là việc các kỹ sư xây dựng tính toán sàn theo lý thuyết cổ điển, để thay thế các vùng sàn không chịu được trọng tải nặng. Sàn không dầm ra đời tạo ra những thay đổi trong ngành xây dựng, việc áp dụng sàn bê tông dầm bằng những kết cấu mới làm cho ngành công nghiệp xây dựng phát triển hơn, tiết kiệm chi phí xây dựng. Sự ra đời của sàn bê tông không dầm sẽ giúp kế thừa những phương thức tính toán sàn theo lý thuyết cổ điển. Những vật liệu nhẹ như hộp định hình tạo rỗng có thể thay thế vùng, phần bê tông không làm việc trên sàn. Từ đó tạo nên sàn bê tông không dầm nhưng vẫn đảm bảo được tính ổn định và khả năng chịu lực tốt.  Khi mà đời sống kinh tế xã hội ngày càng nâng cao thì nhu cầu xây dựng các khu công nghiệp, công trình xây dựng cũng dần tăng nhanh. Ở thời điểm hiện tại, việc thiết kế sàn bê tông không dầm được nhiều nước như Nga, Mỹ, Áo, Hà Lan, Đan Mạch,… nghiên cứu và phát triển. Chính việc phát triển, tìm hiểu công nghệ thiết kế sàn không dầm ở những nước phát triển sẽ là bài học, nguồn tài liệu để Việt Nam phát triển sàn bê tông không dầm. Các bạn nên xem thêm link bên dưới để xem để hiểu rõ hơn về  quy trình thuyết minh tính toán sàn không dầm, thiết kế sàn Nevo, Ubot, Tbox, Lform …

Link --> Quy Trình Thuyết Minh Tính Toán Sàn Không Dầm, Sàn Nevo, Ubot, Tbox, Lform …

Link tải về: Tìm ở cuối bài viết

Hiện quy trình này không được nhiều kỹ sư ủng hộ về quan điểm thiết kế nên chúng tôi không sử dụng nó để thiết kế cho các công trình của mình nữa. Bạn có thể tham khảo thêm về sàn EuroSmart để có lựa chọn tốt nhất cho các công trình của mình

Thiết Kế Sàn Không Dầm Là Gì?

Sàn bê tông không dầm là loại sàn bê tông phẳng, không cần dùng đến các thành dầm dọc ngang, liên kết trực tiếp với hệ cột trụ đỡ trong công trình, vì thế nên nó luôn tạo ra những ưu thế về đặc tính kỹ thuật. 

Thiết kế sàn không dầm là việc các kỹ sư xây dựng tính toán sàn theo lý thuyết cổ điển, để thay thế các vùng sàn không chịu được trọng tải nặng.

Sàn không dầm ra đời tạo ra những thay đổi trong ngành xây dựng, việc áp dụng sàn bê tông dầm bằng những kết cấu mới làm cho ngành công nghiệp xây dựng phát triển hơn, tiết kiệm chi phí xây dựng. 

Sự ra đời của sàn bê tông không dầm sẽ giúp kế thừa những phương thức tính toán sàn theo lý thuyết cổ điển. Những vật liệu nhẹ như hộp định hình tạo rỗng có thể thay thế vùng, phần bê tông không làm việc trên sàn. Từ đó tạo nên sàn bê tông không dầm nhưng vẫn đảm bảo được tính ổn định và khả năng chịu lực tốt.  

Khi mà đời sống kinh tế xã hội ngày càng nâng cao thì nhu cầu xây dựng các khu công nghiệp, công trình xây dựng cũng dần tăng nhanh. Ở thời điểm hiện tại, việc thiết kế sàn bê tông không dầm được nhiều nước như Nga, Mỹ, Áo, Hà Lan, Đan Mạch,… nghiên cứu và phát triển. Chính việc phát triển, tìm hiểu công nghệ thiết kế sàn không dầm ở những nước phát triển sẽ là bài học, nguồn tài liệu quý để Việt Nam phát triển sàn bê tông không dầm. 

Cụ thể, công nghệ sàn không dầm, sàn bóng, Panel 3D, sàn ứng lực được sử dụng để tạo ra các không gian bê tông không dầm vẫn đảm bảo tính chịu lực của các kết cấu sàn bê tông. 

Tại Việt Nam, việc thiết kế sàn không dầm cũng được nhiều doanh nghiệp, tập đoàn xây dựng nghiên cứu từ năm 2006. Một số công ty còn chuyển giao ứng dụng thí điểm vào các công trình tiêu biểu như: Tòa nhà 28A Lê Trọng Tấn (năm 2010, Hà Đông, Hà Nội gồm 2 tầng hầm, 28 tầng nổi với 25.000m2 sàn); chung cư Licogi 13 (năm 2010, Thanh Xuân, Hà Nội gồm 3 tầng hầm, 27 tầng nồi với 30.600m2 sàn).

san-khong-dam
Sử dụng sàn phẳng không dầm vào trong xây dựng

Những Ưu Điểm Khi Thiết Kế Sàn Không Dầm

Một số ưu điểm thiết kế sàn không dầm khi áp dụng thi công tại các công trình đó là:

Khả Năng Giảm Trọng Tải Và Chịu Lực Tốt

Khả năng chịu lực của sàn bê tông không dầm gần như không có sự khác biệt so với sàn truyền thống, thậm chí còn có thể tốt hơn. Với cùng bề dày, sàn bê tông không dầm có thể chịu trọng tải gấp đôi so với sàn đặc, giảm 65% trọng lực của bê tông. 

Linh Hoạt Trong Khả Năng Thiết Kế

Sử dụng sàn không dầm giúp tăng số tầng chức năng nhờ vào sự hiệu quả của việc giảm chiều cao tổng thể công trình. Chính việc giảm trọng lượng bản thân cho phép sử dụng sàn phẳng vượt nhịp lớn. Sàn nhẹ có thể đạt nhịp lớn nhất là 20m. 

Sử dụng sàn bê tông không dầm rất tiện lợi cho việc bố trí kiến trúc, hệ thống kỹ thuật một cách thông thoáng hơn. Các bạn nên linh động trong việc giật cấp sàn bằng cách sử dụng nhiều mô đun khác nhau. Có thể thay thế phần bê tông không chịu được lực bằng việc thông qua kích thước vật liệu tái chế. 

Tiến Độ Thi Công Sàn Bê Tông Không Dầm

Việc thi công sàn bê tông không dầm giúp các bạn được giảm toàn bộ hệ thống cốp pha dầm phụ và dầm chính. Việc thi công sẽ nhanh hơn, đơn giản hơn do chỉ lắp dựng và cấu tạo cốp pha được phẳng hơn với với việc thi công sàn có dầm. 

Ưu thế của thiết kế sàn không dầm sẽ giúp giảm lượng thép dùng trong sàn. Chính vì vậy nên công tác lắp đặt cốt thép cũng dễ dàng và tiện lợi hơn, vừa tiết kiệm được thời gian và không tốn nhiều nhân lực. Những công nghệ thi công ổn định, nhanh gọn và đơn giản là sàn 3D l, Bubbledeck và Ubot. 

Mức Độ Thân Thiện Với Môi Trường

Việc loại bỏ phần bê tông ở giữa tiết diện sàn đã đem lại khá nhiều lợi ích tiện lợi. Thiết kế sàn không dầm làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường nhờ vào việc giảm tải những tài nguyên sử dụng cũng như các yếu tố phát sinh trong quá trình thi công. 

Bên cạnh đó, sàn không dầm còn có khả năng chịu động đất khá tốt. 

Ctrình-du-ưthuyền-quận-6-nhịp-16.2m
Ứng dụng thiết kế sàn không dầm vào xây dựng công trình

Thiết Kế Sàn Phẳng Không Dầm Được Ứng Dụng Nhiều Nhất Trên Thị Trường

Các loại sàn phẳng không dầm hiện nay tại Việt Nam được nhắc đến nhiều nhất là:

Công Nghệ Sàn Bóng (Bubbledeck)

Công nghệ sàn bóng (Bubbledeck) được thiết kế dựa trên những quả bóng nhựa đặt ở vùng giữa của bản sàn cùng cốt thép chịu lực. Đáng chú ý, thép được làm từ loại thép hàn có cường độ hàn cao, có thể kết hợp với hệ thống cốt thép tăng cường. 

Công nghệ sàn bóng (Bubbledeck) là một trong những công nghệ xây dựng sàn phẳng không dầm đã được nhiều quốc gia phát triển sử dụng trong vòng hơn 10 năm trước. Và nếu được thiết kế tốt, Bubbledeck có thể làm giảm 35% khối lượng bê tông cho 1 công trình. 

Dẫu vậy, sàn bóng vẫn còn tồn tại một số nhược điểm như bóng hình tròn gây khó khăn cho việc đặt bóng. Khi thi công, bóng dễ dàng bị dịch chuyển và quá trình đổ vào đầm bê tông chắc chắn sẽ không được như ý. Nhiều vị trí cột thép không được bao phủ bằng bê tông nên khả năng liên kết không tốt. 

Công Nghệ Sàn Cobiax

Công nghệ sàn Cobiax là hướng phát triển để cải thiện những yếu điểm của sàn bóng. So với sàn bóng, sàn Cobiax có cấu tạo hoàn toàn khác biệt. Các khối rỗng của sàn Cobiax sẽ được lồng ghép và lắp ráp tại khu vực xây dựng.

Chính điều này sẽ giúp thay đổi chiều dài lớp bóng, bê tông và cột thép cũng được đặt đúng vị trí. Vì vậy nên khả năng chịu lực cũng được đánh giá là tốt hơn. 

 
thiet-ke-san-khong-dam
Hộp tạo rỗng bằng nhựa tái chế

Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Của Công Nghệ Sàn Không Dầm Tại Việt Nam

Sàn rỗng bằng hộp nhựa tái chế hay còn được gọi là sàn không dầm, đây là sàn có khối rỗng có hình chóp cụt được làm từ nhựa tái chế. Loại sàn không dầm này là một sáng chế đến từ các Kỹ sư của Tập đoàn Daliform – Italia gây dựng và phát triển cho ngành xây dựng hiện đại. 

Năm 2012, Sàn không dầm Ubot được LPC đưa về Việt Nam dưới hình thức chuyển giao công nghệ của Daliform – Italia

Năm 2017, 2 thành viên Ubot tách ra và nhận chuẩn giao công nghệ từ Geoplast– Italia để phát triển sàn Nevo

Năm 2018, 1 thành viên Nevo tách ra và phát triển sàn Tbox

Năm 2019, 2 thành viên khác của Nevo lại tiếp tục tách ra và để phát triển sàn EuroSmart, Lform

Thiết kế sàn không dầm được nhiều đơn vị xây dựng đánh giá cao, ưu ái ứng dụng trong nhiều dự án, từ nhà dân cho tới các công trình lớn như TTTM, Trường học, Chung cư… Với khả năng tối ưu, linh hoạt từ kiến trúc, thi công cho tới tính hiệu quả kinh tế, Sàn không dầm ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong ngành xây dựng.

Quy trình tính toán sàn không dầm

Thiết lập mô hình trên SAFE.

Xuất file f2k từ Etab:

Sau khi hoàn thành phân tích mô hình tồng thể tại Etab, kiểm tra và có kết quả tốt ở mô hình kết cấu tổng thể, tiến hành xuất kết quả ra file f2k.
Thao tác như sau: file => Export => Save Story as SAFE V12.f2k Text file. Tại
Hộp thoại SAFE V12 Export Options:
– Lựa chọn tầng sàn để xuất : (Story to Export)
– Lựa chọn 1 trong 3 tùy chọn ,cụ thể với sàn phẳng rỗng, tùy chọn thứ 3 là hợp lý : “Export floor plus Column and Wall Distortions”. Lựa chọn này tính đến tải trên mặt sàn cùng với sự tương tác của cột vách đối với sàn.
– OK và chọn thư mục để ghi file.

Mở file f2k từ SAFE.

– Khởi động chương trình SAFE.
– Thao tác : “File => Import => SAFE. F2k file…”. Tìm file thích hợp để mở. Chương trình SAFE sẽ hiện thị mô hình sàn với đầy đủ dữ liệu về vật liệu, cấu kiện, kích thước hình học…
– Đặt tên và lưu file.

cong ty xay dung uy tin tai da nang 23

Hiệu chỉnh về đặc trưng vật liệu:

Khai báo vật liệu cho sàn không dầm: Đối với mô hình sàn không dầm,  được xem như hệ sàn nấm bao gồm sàn đặc tại mũ cột đóng vai trò nấm và phần còn lại là sàn rỗng. Sàn rỗng được thay bằng sàn đặc tương đương có cùng độ dày với sàn đặc ,nhưng có mô đun đàn hồi và trọng lượng riêng giảm so với vật liệu bê tông. Thực hiện tính toán và quy đổi độ cứng, trọng lượng riêng bê tông tương đương để gán vật liệu cho sàn. Sự khác biệt trong SAFE so với Etab là bê tông được tách ra (bê tông riêng, cốt thép riêng. Phải biết nhận diện được từng loại vật liệu này để đặt tên lại một cách chính xác. Thao tác như sau: Lựa chọn TCKT cho mô hình : ” Design => Design preferences…. Lựa chọn code thích hợp tại mục Desing code của hộp thoại Design preferences. Chọn BS 8110-97( TC thiết kế Anh Quốc- là tiêu chuẩn phù hợp với TCVN). Nhận diện các loại vật liệu đã được khai báo trong mô hình :Thao tác : ” Define =>” Define => Material… Hộp thoại Material sẽ hiện thị những loại vật liệu sau: C30; CSA-G30.18Gr400 ; MAT1; MAT2…..MAT5.
+ CSA-G30.18Gr400 : Đây mặc định là thép sàn. Ta có thể đặt tên lại (Ví dụ :Lsan). Hiệu chỉnh các thông số về cường độ vật liệu cho chính xác.
+ Tại các mục MAT…, ta có thể nhìn vào đặc trưng của từng mục để nhận diện và đặt tên lại chính xác ( B30 ; B30N…). Nếu thiết kế sàn Nevo, Ubot, Tbox, Lform , ta chỉ quan tâm nhận diện các loại vật liệu bê tông cho sàn là được. Có thể nhận diện nhanh bằng cách vào Define => Slab(Beam) properties do từng loại cấu kiện về sàn dầm xem nó được khai báo sử dụng loại VL gì.
+ Sau khi nhận diện xong các loại vật liệu, cần phải kiểm tra và điều chỉnh các thông số về trọng lượng riêng, về độ cứng và cường độ vật liệu. Đối với cường độ vật liệu nhất thiết phải khai báo theo số liệu chuyển đổi từ TCVN sang TC BS8110-97. Hệ số chuyển đổi đối với từng thông số như sau:
fcu = Rb * 1.5/0.67
fy = 1.05* Rs
fcu : Cường độ bê tông được khai báo trong SAFE chạy theo BS
fy : Cường độ thép được khai báo trong SAFE chạy theo BS
Rb : Cường độ tính toán của bê tông theo TCVN
Rs : Cường độ tính toán của thép theo TCVN

Hiệu chỉnh về trường hợp tải và Tổ hợp tải trọng:

Tải trọng được khai báo trong mô hình phải tuân thủ theo TCVN. Khi xuất từ Etabs sang, phải xuất hết tất cả các trường hợp tải và phải kiểm tra tải trọng được khai báo là tải tính toán hay là tải tiêu chuẩn để việc tiến hành tổ hợp được chính xác.
Tổ hợp lại tải trọng, tương tự như ETABs.Trước khi lập bộ tổ hợp tải chính, cần phải lập các tổ hợp phụ, cụ thể như sau
+ Tổng tĩnh tải: TTT = SW + THT + TPB + TUONG ( ADD)
+ Gió động và động đất : Nếu theo 1 phương, gió động và động đất có hơn 1 trường hợp tải trọng thì phải tổ hợp theo kiểu SRSS , ví dụ :GDX1, GDX2 , GDX3, thì GDX được tổ hợp lại:
GDX = SRSS ( GDX1,GDX2,GDX3)
+ Gió theo từng phương được tổ hợp thành 4 trường hợp :
GX : Gió X theo chiều dương GTX + GDX (ADD)
GXX : Gió X theo chiều âm -(GTX +GDX) (ADD)
GY : Gió Y theo chiều dương GTY + GDY (ADD)
GYY : Gió Y theo chiều âm -(GTY +GDY) (ADD)
+ Các tổ hợp tính toán được lập bởi 8 trường hợp tải như sau:
– TTT : ( tổ hợp các tải trọng tĩnh)
– Hoạt tải : HT
– 4 trường hợp tải gió đã được tổ hợp như trên
– Hai trường hợp động đất : DDX và DDY
+ Theo TCVN, thông thường có bộ 11 tổ hợp tải tính toán như sau:
Tên tổ hợp TTT HT GX GXX GY GYY DDX DDY Loại tổ hợp
COMB1 1 1 Tổ hợp cơ bản 1
COMB2 1 1
COMB3 1 1
COMB4 1 1
COMB5 1 1
COMB6 1 0,9 0,9 Tổ hợp cơ bản 2
COMB7 1 0,9 0,9
COMB8 1 0,9 0,9
COMB9 1 0,9 0,9
COMB10 0,9 0,3 1 0,3 “Tổ hợp đặc biệt
( động đất)”
COMB11 0,9 0,3 0,3 1
BAO : ( ENV tất cả các tổ hợp trên)
Bộ tổ hợp tính toán này dùng để thiết kế cấu kiện.
+ Bộ tổ hợp tiêu chuẩn như sau:
Tên tổ hợp TTT HT GX GXX GY GYY DDX DDY Loại tổ hợp
COMBTC1 1/ntt 1/nht Tổ hợp cơ bản 1
COMBTC2 1/ntt 1/nht
COMBTC3 1/ntt 1/nht
COMBTC4 1/ntt 1/nht
COMBTC5 1/ntt 1/nht
COMBTC6 1/ntt “0.9/
nht” “0.9/
nht” Tổ hợp cơ bản 2
COMBTC7 1/ntt “0.9/
nht” “0.9/
ng”
COMBTC8 1/ntt “0.9/
nht” “0.9/
ng”
COMBTC9 1/ntt “0.9/
nht” “0.9/
ng”
COMBTC10 “0.9/
ntt” “0.3/
nht” 1 0,3 “Tổ hợp đặc biệt
( động đất)”
COMBTC11 “0.9/
ntt” “0.3/
nht” 0,3 1
BAOTC : ( ENV tất cả các tổ hợp trên)
Ghi chú ntt Hệ số vượt tải (bình quân) của tĩnh tải
nht Hệ số vượt tải (bình quân) của hoạt tải
ng Hệ số vượt tải của gió
Bộ tổ hợp tiêu chuẩn dùng để tính toán và kiểm tra võng, vết nứt cho sàn

thuyết minh tính toán sàn nevo - sàn không dầm
thuyết minh tính toán sàn nevo – sàn không dầm

Lựa chọn các tổ hợp tải tham gia thiết kế cấu kiện

Để chương trình thực hiện bài toán thiết kế sàn Nevo, Ubot, Tbox, Lform, cần lựa chọn bộ tổ hợp tính toán
( tất cả các tổ hợp tính toán ).
Thao tác : Design => Design cobos…. Tại hộp thoại Desing load Combinations –
Selection, chuyển các tổ hợp cần thiết cho thiết kế ( tất cả các tổ hợp thiết kế trừ Bao ) từ ô List of Load Combination sang ô Design Load Combination.Sau đó chuyển các tổ hợp không tham gia thiết kế theo chiều ngược lại.

Lập hệ thống strip .

-Yêu cầu : Các strip có vị trí trùng với các sườn dầm chìm và có chiều rộng của giải bằng khoảng cách giữa các sườn dầm chìm. Như vậy có 2 hệ strip theo 2 phương x, y
– Vẽ và hiệu chỉnh strip mẫu :
+ Vẽ 2 điểm định vị strip mẫu cho mỗi phương.
+ Thao tác : Chọn biểu tượng Draw design strips trên thanh công cụ. Trên hộp tương ứng, chọn layer (A,B..), chọn chiều rộng… sau đó vẽ strips mẫu nối hai điểm định vị nói trên.
+ Hiệu chỉnh strip mẫu : click chọn strip, Design Overwrites => Strip Based…
Trong hộp thoại Strip based… , chọn mục Specified to Center of Steel để hiệu chỉnh kích thước từ mép bê tông đến trọng tâm cốt thép.
+ Nhân bản strip thành hệ tương ứng với dầm chìm của sàn

Tiến hành quá trình phân tích, tính toán thiết kế sàn không dầm, sàn Nevo, Ubot, Tbox, Lform …

Thao tác: Run => Run Anlysis & Design ( hoặc bấm F5)

Tính toán và bố trí cốt thép cho sàn.

Tính toán và bố trí thép dọc :

Bố trí thép bằng kết quả trực diện trên mô hình
Dùng kết quả thiết kế trên mô hình SAFE đã chạy phân tích và thiết kế xong để tiến hành bố trí và thiết kế thép dọc.
Thao tác : Click trên biểu tượng (Show Slab design ) trên thanh trạng thái ;hoặc
Diplay => Show Slab Design… Trong hộp thoại Slab Design, lựa chọn Layer A, hoặc B, lựa chọn Show top hoặc Show Bottom để hiện thị kết quả thiết kế thép dọc theo phương dọc hay ngang, vị trí trên hay dưới tương ứng.
i) Bố trí thép lưới: Căn cứ biểu đồ kết quả tính thép để quyết định bố trí thép lưới.
Thể hiện việc bố trí này trên mô hình như sau:
– Tại phía trái hộp thoại Slab Design, tích vào các ô Typical Unifom Reinforcing specified below và Define by Bar Size and Bả Spacing.
– Chọn đường kính và khoảng cách thép lưới cho các lớp tương ứng top và bottom
ii) Bố trí thép gia cường lớp dưới :
– Sau bước (i), chọn lớp dưới ( Show bottom Rebar ) và phương ( Layer A hoặc B)
– Có thể đọc kết quả thép gia cường cho các strip bằng 2 cách :
+ Tích vào ô Show total Rebar Area for Strip để xem diện tích cốt thép gia cường (đã trừ thép lưới) yêu cầu
+ Tích vào ô Show Number of Bars of Size , sau đó lựa chọn đường kính thép gia cường tại Bar size ( bottom) để biết được số thanh thép gia cường yêu cầu tại các strip
iii) Bố trí thép gia cường lớp trên :
Tương tự như thép gia cường lớp dưới.
iv) Bố trí thép mũ :
– Sau bước (i), chọn lớp trên ( Show top Rebar ) và phương ( Layer A hoặc B)
– Tích vào ô Show Rebar Intensity ( Area /unit width ) để xem kết quả bố trí thép mũ cột (phân bổ trên dải 1m -thích hợp với sàn đặc ).
– Cũng có thể Tích vào ô Show Number of Bars of Size , sau đó lựa chọn đk thép mũ tại Bar size ( top) để biết được số thanh thép mũ yêu cầu tại các strip đang xét.

Xuất kết quả cho thuyết minh tính toán sàn nevo

i) Xuất kết quả thiết kế sàn Nevo, Ubot, Tbox, Lform theo BS 8110-97:
– Từ Mô hình SAFE đang ở chế độ xem kết quả thiết kế sàn hiện thì bằng các strip, chọn strip cần xuất, clik chuột phải => xuất hiện file “Design Dlails ” với đầy đủ dữ liệu về nội lực và kết quả thiết kế tiết diện . Các kết quả đều được biểu diễn vừa bằng số vừa bằng biểu đồ.
– Tại file “Design Dlails ” , vào file => Save as RTF (word) => Lưu file vào thư mục chọn, ta sẽ được file word về kết quả thiết kế cho strip đó.
ii) Lập file so sánh kết quả tính thép dọc cho 1 strip điển hình giữa 2 tiêu chuẩn t.kế
BS8110-97 và TCVN 5574-2012 ( có file mẫu tại PL.1)
Làm theo file mẫu đã lập sẵn.

Tính toán thiết kế sàn không dầm, sàn Nevo, Ubot, Tbox, Lform … và bố trí thép chống cắt :

Tiêu chuẩn thiết kế sàn Nevo, Ubot, Tbox, Lform và tài liệu áp dụng

– Áp dụng TCVN5574-2012
– Chi tiết áp dụng tài liệu ” TÍNH TOÁN THỰC HÀNH CẤU KIỆN BÊ TÔNG CỐT THÉP theo TCXDVN 356-2005.

Trình tự tính toán, thiết kế sàn rỗng Nevo, sàn Uboot, sàn Tbox, sàn Lform …

i) Tính toán khả năng chịu cắt của sàn rỗng không bố trí đai chống cắt ( Qo)
ii) Từ Kết quả Qo đối chiếu với biểu đồ lực cắt để xác định khu vực có và không phải bố trí thép đai chống cắt.
iii) Chọn phương án bố trí thép đai chống cắt và tính khả năng chịu cắt của sàn khi bố trí đai chống cắt ( Qbsw) – Qbsw cần phải thỏa mãn một số điều kiện theo quy định của TC thiết kế.

Nội dung tính toán, thiết kế sàn hộp Nevo, sàn Ubot, sàn Tbox, sàn Lform …:

Được trình bày tại file mẫu kèm theo tại Pl2.

Tính toán, thiết kế sàn Nevo, Ubot, Tbox, Lform … và bố trí thép chống chọc thủng :

Tiêu chuẩn thiết kế sàn phẳng Nevo, Ubot, Tbox, Lform và tài liệu áp dụng

– Áp dụng TCVN5574-2012
– Chi tiết áp dụng tài liệu ” TÍNH TOÁN THỰC HÀNH CẤU KIỆN BÊ TÔNG CỐT THÉP theo TCXDVN 356-2005.

Trình tự tính toán, thiết kế sàn Nevo, Ubot, Tbox, Lform …

i) Tính toán lực gây nén thủng cho từng vị trí cột (Nt)
ii) Tính toán khả năng chống nén thủng của mũ cột không bố trí cốt thép đai ( Fb)
iii) Các vị trí cột mà Nt > Fb thì phải bố trí thép đai chống chọc thủng.
iv)Tính toán Khả năng chống chọc thủng của mũ cột khi có bố trí cốt thép đai ( Fbsw)
iv) Fbsw còn tuân thủ một số quy định của Tiêu chuẩn thiết kế.

Nội dung tính toán, thiết kế sàn không dầm Nevo, Ubot, Tbox, Lform …:

Được trình bày tại file mẫu kèm theo( PL.3).

Link --> Tải Về

Pass giải nén: Tìm ở cuối bài So Sánh Kinh Tế – Kỹ Thuật  trong mục Sản Phẩm & Dịch Vụ

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *